Kiến thức chỉ có được qua tư duy của con người ''

Phó hiệu trưởng 2

Cập nhật lúc : 09:33 31/12/2018  

Kế hoạch năm 2018-2019

PHÒNG GD&ĐT QUẢNG ĐIỀN  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
    TRƯỜNG MN QUẢNG THỌ                          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

       

           Số: 02 / KH- TrMN                                   Quảng Thọ, ngày 1 tháng 9  năm 2018

 

 

KẾ HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE - DINH DƯỠNG

VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

NĂM HỌC: 2018 – 2019

 

Căn cứ vào hướng dẫn số 119/HD-PGD&ĐT ngày 12/9/2018 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 của bậc học mầm non.

Căn cứ vào nhiệm vụ năm học của nhà trường.

Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường về việc thực hiện công tác bán trú.

Trường mầm non Quảng Thọ xây dựng Kế hoạch chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng - Vệ sinh ATTP năm học 2018-2019 như sau:

A. Yêu cầu – Chỉ tiêu cần đạt:

-Tỷ lệ huy động trẻ đến trường: Nhà trẻ trên 35%, Mẫu giáo trên 96%. Riêng trẻ 5 tuổi đạt tỷ lệ 100%, huy động trẻ khuyết tật có khả năng hòa nhập đến lớp tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.

-Đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng cho trẻ, kể cả dịch bệnh, ngộ độc thức ăn.

-Trẻ tăng cân đều, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng phấn đấu cuối năm:

Nhà trẻ thể nhẹ cân: Dưới 2%, thể thấp còi dưới 5%. Mẫu giáo thể nhẹ cân dưới 3%, thể thấp còi dưới 5%. Sử dụng phần mềm trong tính khẩu phần ăn cho trẻ.

-100% trẻ đến trường được cân, đo, khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm. Được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng.

-100% trẻ mẫu giáo có thói quen vệ sinh văn minh, biết rửa tay thường xuyên bằng xà phòng đúng quy trình, lau mặt, chải răng đúng cách và bằng nước sạch.

-Tiếp tục nâng cao chất lượng sau khi được công nhận trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 04 năm 2010 của Bộ GD&ĐT ban hành các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sở GDMN.Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ.

-Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường theo Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDDT.Thực hiện nghiêm túc việc hợp đồng thực phẩm có nguồn gốc.Không có ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường, tăng cường công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực để tăng khẩu phần ăn, phối hợp với phụ huynh nạp tiền ăn 12,000đ/ngày/trẻ để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.

-Chủ động xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.Có giải pháp phù hợp, kết hợp hoạt động giáo dục dinh dưỡng, đối với các nhóm, lớp có tỷ lệ trẻ SDD cao cần quan tâm tìm giải pháp hợp lý để hạ thấp tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng theo chỉ tiêu chung.Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần hình thành nề nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài của trẻ.

-Sử dụng phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định , phù hợp với thực tiễn theo khung chương trình GDMN do Bộ GD-ĐT ban hành.

-Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công văn số 1113/SGDDT-GDMN ngày 08/5/2017 của Sở GD&ĐT và công văn số 81/PGDDT ngày 12/5/2017 của Phòng Giáo dục về việc đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN;tăng cường giám sát các hoạt động diễn ra trong nhà trường xây dựng các nội quy, quy định về đón trả trẻ...nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT và của huyện về ngăn ngừa phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn trong trường học.

-Phối hợp với trạm Y tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ.Triển khai và thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học.

-100% trẻ được tiêm chủng đầy đủ.

-100% trẻ có sổ theo dõi sức khỏe, cân đo hàng quý đối với trẻ 24 tháng đến 5 tuổi, hàng tháng đối với nhà trẻ < 24 tháng;trẻ được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm.

-100% CBGVNV phải khám sức khỏe toàn diện hàng năm, nhân viên cấp dưỡng tham gia lớp tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm.

-Thực hiện lưu mẫu thức ăn đúng quy định của Bộ y tế.

-Phấn đấu không để trẻ nằm trực tiếp trên nền nhà, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.

-Tiếp tục xây dựng nâng cao chất lượng vườn rau sạch của bé.

-90 – 100% trẻ mẫu giáo có kiến thức cơ bản về vệ sinh, dinh dưỡng.Tùy theo lứa tuổi để đề ra những yêu cầu cần đạt được những mặt sau:

* Đối với nhà trẻ:

- Giáo dục trẻ có nề nếp thói quen ăn uống sạch sẽ, gọn gàng.

- Tập cho trẻ quen dần các món ăn và các loại thức ăn khác nhau biết nhiều loại thức ăn có lợi cho sức khỏe, giúp cơ thể khỏe mạnh, thông minh, chóng lớn.

* Đối với trẻ mẫu giáo:

1. Phát triển về mặt nhận thức:

- Trẻ nhận biết được ăn nhiều loại thức ăn có lợi cho sức khỏe giúp cơ thể trẻ chóng lớn, thông minh, học giỏi, khỏe mạnh.

- Nhận biết được 4 nhóm dinh dưỡng cơ bản, biết nguồn thực phẩm cung cấp 4 nhóm dinh dưỡng, biết tác dụng của các chất dinh dưỡng.

- Biết ăn sạch, uống sạch để đề phòng bệnh tiêu chảy, đau bụng, giun sán...

- Biết một số bệnh liên quan đến việc ăn uống không hợp vệ sinh, thức ăn không đảm bảo vệ sinh.

- Biết ăn uống đúng cách sẽ có lợi cho sức khỏe.

- Có ý thức vệ sinh trong ăn uống, văn minh lịch sự, không làm rơi vãi, ăn đúng mức.

2. Phát triển ngôn ngữ:

- Biết gọi đúng tên các loại thực phẩm, kể tên các món ăn thông thường mà trẻ thích, trẻ biết kể tên các chất dinh dưỡng có trong món ăn.

- Biết nhìn vào tranh kể tên về các loại thực phẩm, món ăn, cách chế biến.

3. Phát triển tình cảm- xã hội:

- Có nề nếp thói quen tốt và hành vi văn minh trong ăn uống, có một số kỹ năng sống đơn giản phù hợp như: Tự phục vụ, biết giữ gìn sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong ăn uống.

- Trẻ hứng thú trong ăn uống kể cả thức ăn mới.

- Biết sử dụng các đồ dùng ăn uống, chế biến được một số món ăn đơn giản( trẻ 4 - 5 tuổi và 5 – 6 tuổi) và thích thú với sản phẩm của mình tạo ra.

- Trẻ ăn nhiều loại thức ăn với nhau không kiêng khem vô lý.

- Trẻ có ý thức tiết kiệm, không làm rơi vãi thức ăn, biết yêu quý và tôn trọng người lao động ( làm ra thực phẩm, chế biến thức ăn), biết yêu quý vật nuôi, cây trồng, có ý thức bảo vệ, chăm sóc môi trường sống.

4. Đối với giáo viên, nhân viên y tế, nhân viên cấp dưỡng:

- Cần nắm 4 khái niệm cơ bản:

a. Dinh dưỡng là thức ăn mà chúng ta cần ăn và cách thức cơ thể sử dụng chúng.Con người ăn thức ăn để sống, có sức khỏe, có năng lượng để hoạt động và phát triển.

b. Thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng.Mỗi chất dinh dưỡng có tác dụng riêng.Ăn nhiều loại thức ăn để bữa ăn đảm bảo đủ chất, 4 nhóm thức ăn cơ bản cung cấp sự cân bằng các chất trong cơ thể, giúp cơ thể phát triển cân đối và khỏe mạnh.

c. Mọi người đều ăn đủ các chất dinh dưỡng nhưng số lượng khác nhau tùy theo nhu cầu.

d. Cách chế biến món ăn ảnh hưởng đến các chất dinh dưỡng có trong thức ăn, sự an toàn, mùi vị, sự ngon miệng.Thực phẩm tươi sống cần được sản xuất, cung cấp, chế biến, ăn uống một cách hợp lý an toàn.

- 100% giáo viên ký cam kết đảm bảo an toàn cho trẻ trong mọi hoạt động.

- 100% giáo viên động viên cho trẻ ăn hết xuất, chú ý ưu tiên đến những trẻ suy dinh dưỡng

- Nhân viên y tế kiểm tra việc tiếp phẩm hằng ngày, kiểm tra vệ sinh, lưu mẫu thức ăn thường xuyên, cập nhật phần mềm dinh dưỡng hằng ngày chính xác.

- 100% cô nuôi ký cam kết đảm bảo VSATTP, không có dịch bệnh xảy ra.
- Thực hiện tốt các chương trình truyền thông sức khoẻ.
- Làm tốt công tác tổ chức khám và quản lý sức khoẻ trong nhà trường.

5. Đối với các bậc cha mẹ:

- Có kiến thức về dinh dưỡng, biết cách chăm sóc trẻ theo khoa học.Cho trẻ ăn đầy đủ 4 nhóm chất, các chất dinh dưỡng được cân đối trong bữa ăn, biết được nhu cầu dinh dưỡng hợp lý của trẻ.

- Biết được lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ.

- Biết chăm sóc vệ sinh cá nhân trẻ.Thường xuyên quan tâm trẻ.Theo dõi sự phát triển về cân nặng và chiều cao của trẻ.

- Biết cách phòng chống một số bệnh thường gặp ở trẻ em.

- Biết phối hợp với cô giáo trong việc phòng chống bệnh suy dinh dưỡng cho trẻ.

B. Biện pháp thực hiện:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe vệ sinh an toàn thực phẩm một cách cụ thể theo: năm, tháng, tuần và thực hiện theo kế hoạch.

- Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại và triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.

- Tiếp tục đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác chăm sóc sức khỏe – vệ sinh an toàn thực phẩm như:

- Lập kế hoạch tham mưu với Hiệu trưởng để tham mưu với trạm y tế xã khám sức khỏe cho trẻ.

- Chỉ đạo nhân viên y tế tham mưu với trung tâm y tế, phòng khám đa khoa để khám sức khỏe cho CBGVNV.

- Vận dộng phụ huynh nộp tiền ăn và tiền sữa cho trẻ 12.000đ/ngày/trẻ để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng.

- Thực hiện tốt công tác nấu sữa đậu nành cho trẻ vào buổi sáng.

- Đầu tư trang thiết bị dụng cụ chế biến đảm bảo an toàn, không dùng nhựa tái sinh để đựng thức ăn.

- Các đồ dùng vệ sinh cá nhân trẻ như: khăn mặt, bàn chải, ca, chén, yếm....

- Trang bị áo bảo hộ cho giáo viên, nhân viên cấp dưỡng.

- Tăng cường công tác phòng chống rét cho trẻ, đủ dép đi trong phòng vào mùa đông cho trẻ.

- Đầu tư thêm cơ sở vật chất phục vụ tốt công tác y tế tại trường.

- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh trong nhà trường, bệnh tay, chân, miệng, sốt xuất huyết, sởi...

- Tăng cường vệ sinh cá nhân trẻ, phòng chống các dịch bệnh, không để dịch bệnh xảy ra trong nhà trường.Gáo dục những thói quen hành vi vệ sinh văn minh.

- Tiếp tục tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng nội quy nhà bếp, tháp dinh dưỡng, bảng giờ ăn, bảng thực đơn đẹp, rõ ràng.

- Thực đơn được xây dựng hàng tuần và thay đổi theo mùa.Chuyên môn phối hợp với nhân viên cấp dưỡng nghiên cứu các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng có trong các thực phẩm phổ biến ở địa phương để lên thực đơn, phù hợp với trẻ.Cân đối khẩu phần ăn hàng tuần để cân đối lại tỷ lệ các chất dinh dưỡng kịp thời.Sử dụng phần mềm dinh dưỡng để cân đối khẩu phần ăn cho trẻ trong ngày.

- Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội ngũ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng trong nhà trường bằng nhiều hình thức như: hội họp, cung cấp tài liệu, tham quan học tập...

- Chỉ đạo giáo viên trồng một số rau, cho trẻ đi tham quan vườn rau, chăm sóc rau và kết hợp giáo dục kiến thức dinh dưỡng cho trẻ.

- Chỉ đạo giáo viên khối mẫu giáo lớn, mẫu giáo nhỡ tổ chức tốt hoạt động “Bé tập làm nội trợ”.Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh biết để phối hợp cùng tham gia.

- Có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên.

- Hợp đồng nguồn thực phẩm sạch, tươi ngon đảm bảo chất lượng cũng như số lượng, có nguồn gốc rõ ràng.

- Chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh, lưu mẫu thức ăn hàng ngày một cách nghiêm túc ( ghi rõ ngày, giờ, tên thức ăn, ký tên người lưu mẫu, có đống dấu xác nhận của nhà trường ).

- Tổ chức cân, đo và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ:

+ Cân, đo: Nhà trẻ 12-24 tháng 1 tháng/lần

+ Mẫu giáo, nhà trẻ 24-36 tháng: 3 tháng/lần (đối với trẻ suy dinh dưỡng 1 tháng/lần).

- Khám sức khỏe: 2 lần/năm.

+ Đợt I: Tháng 10.

+ Đợt II: Tháng 3

- Tham mưu với Hiệu trưởng tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trực tiếp: Tối thiểu 1 lần/năm.

- Tiếp tục xây dựng môi trường thật sự “An toàn – xanh – sạch – đẹp”.

- Tăng cường tuyên truyền với các bậc phụ huynh, các Ban ngành cùng chăm sóc trẻ em để tiêm chủng và khám chữa bệnh cho trẻ.

* Đối với giáo viên, nhân viên y tế, nhân viên cấp dưỡng:

+ Đối với các nhóm, lớp có kế hoạch lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe – vệ sinh an toàn thực phẩm vào các hoạt động trong ngày một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp chủ đề, đặc điểm, tình hình của nhóm, lớp.Làm bảng tuyên truyền về kiến thức dinh dưỡng để tuyên truyền cho các bậc phụ huynh.

- Vận động phụ huynh nộp tiền ăn và tiền sữa cho trẻ 12.000 đ/ ngày/ trẻ để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng.

- Có lịch vệ sinh cụ thể và nghiêm túc thực hiện đảm bảo vệ sinh cá nhân cô và trẻ, đặc biệt là nhân viên cấp dưỡng (không được đeo trang sức, không để móng tay dài...).

- Cung cấp thực phẩm đảm bảo an toàn – vệ sinh thực phẩm, chế biến thức ăn an toàn, ngon và hấp dẫn trẻ.Luôn thay đổi món ăn hợp khẩu vị trẻ.

- Nắm danh sách trẻ suy dinh dưỡng phân loại trẻ suy dinh dưỡng để có biện pháp phòng chống kịp thời, hợp lý.

- Lồng ghép các nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào các hoạt động trong ngày của trẻ một cách phù hợp.

- Xây dựng môi trường “An toàn – Xanh – Sạch – Đẹp” ở các nhóm, lớp.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phối kết hợp với cha mẹ thông qua: Hội họp, đón trả trẻ, bản tin phụ huynh, các hoạt động trong ngày của trẻ.Để nâng cao chất lượng chuyên đề.Tổ chức tốt giờ ăn mời phụ huynh tham gia.

- Tuyên truyền với phụ huynh những kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, ký năng sống cũng như thói quen vệ sinh cá nhân, nếp sống văn minh phòng chống bệnh tay, chân, miệng, dịch sốt xuất huyết, sởi, dịch đỏ mắt, bệnh hô hấp cho trẻ thông qua xem băng, bài viết, bản tin, tranh ảnh, pano, áp phích....

+ Cán bộ phụ trách y tế  nghiêm túc thực hiện lập kế hoạch tham mưu với trạm y tế  đúng qui trình để khám sức khoẻ,  vào kênh sức khoẻ, cập nhật các thông  tin đầy đủ, kết quả tình trạng sức khỏe của  trẻ  do cán bộ y tế kết luận.

-  Phối hợp với trung tâm y tế, phòng khám đa khoa để khám sức khỏe cho CBGVNV.

         -  Cán bộ phụ trách y tế  kết hợp với phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng kiểm tra môi trường các nhóm, lớp, môi trường bếp, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm hằng ngày.  

        -  Sử dụng phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, phù hợp với thực tiễn theo khung chương trình GDMN do Bộ GD-ĐT ban hành.

+ Nhân viên cấp dưỡng tiến hành vệ sinh sạch sẽ đồ dùng để chia, nấu, đựng thức ăn.Vệ sinh sạch sẽ cá nhân trước khi chế biến, chia thức ăn.Vệ sinh phong quang phòng bếp.

- Phân công trách nhiệm về việc ngâm đậu, nấu sữa, chuyển nước, nhận và đưa thực phẩm, làm sạch thực phẩm sạch.

- Thực hiện công tác nấu sữa đậu nành cho trẻ vào buổi sáng.

- Mang bảo hộ khẩu trang đầy đủ khi thực hiện nhiệm vụ.

- Lên thực đơn phù hợp khẩu vị trẻ, thay đổi theo tuần phù hợp theo mùa, bảo đảm đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng.

        

      

      

Hiệu trưởng                                                                        Người lập KH

Nguyễn Thị Thanh Thủy                                                   Nguyễn Thị Bích Nhiên